Tên di sản : Phủ Đại
Tỉnh/Thành phố : Thanh Hóa
Loại di tích :
Di tích lịch sử
Sô quyết định : Số 4825/QĐ-UBND
Giới thiệu
Phủ Đại, làng Đại Phú cũng nằm trong số phận của hàng loạt những di tích lịch sử khác của đất Hà Phú nói riêng và huyện Hà Trung nói chung đã b��� phá huỷ trong thời kỳ “Bài phong” phản đế quyết liệt trước đây. Tuy nhiên, do ý thức tự hào dân tộc, những đồ thờ có liên quan đến di tích vẫn được bảo tồn cho đến nay, trong đó có cổng Nghinh môn 4 tầng mái, rùa đá, bát hương đá, rồng đá và một số đồ thờ khác. Phủ Đại ngày nay nằm ở trung tâm làng Đại Phú, quay mặt về hướng tây nam. Phía đông giáp thôn 3 làng Đại Phú, phía tây giáp làng Đại Thắng, phía nam giáp sông Lèn, phía bắc giáp thôn 5 làng Đại Phú. Đây là một làng nông nghiệp độc canh cây lúa nước đã tồn tại trên dưới hai ngàn năm. Ở đây rất thuận tiện về giao thông thuỷ bộ. Về phía tây nam là dòng sông Lèn - một huyết mạch giao thông quan trọng phục vụ thiết thực cho sản xuất nông nghiệp của nhân dân quanh vùng. Có thể nói, địa điểm xây dựng phủ Đại không những nằm ở một vùng dân cư đông đúc mà còn là nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp đẽ và hùng vĩ.
Về quy mô cấu trúc:
Phủ Đại trước kia có các công trình gồm: đền Mẫu, đền Đức Ông. Đền Mẫu có cung đệ nhất, cung đệ nhị, nhà tiền đường. Đền Đức Ông có nhà Tiền tế và Hậu cung, có cổng Nghinh Môn, nhà khách để sửa soạn đỗ tế lễ. Nhìn chung, cấu trúc nhà thờ rất trang nghiêm bề thế. Qua thời gian, lịch sử, mưa nắng, gió bão, khu di tích này đã bị phá huỷ hoàn toàn.
Năm 2003, nhân dân địa phương đã xây dựng trên nền móng cũ một nhà thờ gồm 01 cung đệ nhất (thờ Tam toà Thánh Mẫu), 01 cung đệ nhị (thờ Hội đồng Thánh Mẫu), 3 gian thờ Hội đồng gia tiên, 01 cung thờ Đức Ông (Đức Thánh Trần), 3 gian nhà Tiền tế. Toàn bộ được xây bằng vôi vữa, vì kèo làm bằng gỗ tạp, rui mè làm bằng luồng, mái lợp ngói vẩy, nền nhà lát gạch bát. Đến di tích theo thứ tự từ ngoài vào.
Cổng Nghinh môn: Nghinh môn gồm 4 tầng mái có diện tích:
Tầng 1: chiều rộng 3,1m, dài 4,1m, cao 4,2m
Tầng 2: Chiều rộng 2,8m, dài 3,6m, cao 2,3m
Tầng 3: chiều rộng 2,2m, dài 3,3m, cao 1,45m
Tầng 4: chiều rộng 2,0m, dài 2,9m, cao 1,8m
Tầng một: mở cửa hình vòm cuốn, một cửa lớn.
Tầng hai: mở thông 3 cửa ở chính diện (cửa giữa hình vòm, 2 cửa hình chữ nhật hai bên).
Tầng ba: mở thông 3 cửa ở mặt chính diện và hai cửa thông hai bên. Tầng 4: mở thông 3 cửa ở mặt chính diện và hai cửa thông hai bên cửa được xây cuốn vòm có diện tích rộng 1,8m, cao 2,3m. Phía trên cửa đắp một bức đại tự bằng chữ Hán có nội dung "Hiển Thiên Thu", hai bên cửa được đắp câu đối bằng chữ Hán vì đã mờ chữ nên nội dung không đọc được.
Ở các đầu đầu mái được trang trí hình rồng hóa. Trên đỉnh mái được đắp hình rồng hóa.
Nhìn chung, đây là một trong những cổng Nghinh Môn có quy mô lớn và kiến trúc đẹp còn bảo tồn khá nguyên vẹn đến ngày nay. Về niên đại, cổng Nghinh Môn này có kiểu dáng kiến trúc thời Nguyễn giống các cổng ở đền Thánh Cả (xã Đa Lộc - Hậu Lộc), đền Nưa (xã Tân Ninh - Triệu Sơn).
Sân có diện tích dài 6,6m, rộng 4,3m, nền sân lát gạch bát.
Đền thờ chính gồm có:
Nhà Tiền tế gồm 3 gian có diện tích chiều dài 6,6m, rộng 4,4m, các vì kèo làm bằng gỗ đơn giản, bào trơn đóng bén, đòn tay, rui mè làm bằng luồng, mái lợp ngói vẩy. Ở hai gian bên dùng làm nơi để kiệu, gian bên phải để kiệu long đình, gian bên trái để kiệu mai luyện, nhà tiền tế có 2 cửa ra vào, một cửa mở chính giữa nhà, một cửa mở chếch về phía bên trái (từ ngoài vào).
Cung thờ Hội đồng, gồm 3 gian diện tích chiều dài 8,3m, rộng 4,5m.
Gian 1: 2,7m; Gian 2 (gian giữa): 3,45m; Gian 3: 2,3m.
Ở giữa nhà thờ được xây một bệ thờ bằng xi măng, vôi vữa gồm 3 cấp: cấp cao nhất có kích thước: dài 1,6m, cao 1,25m, rộng 0,55m. Cấp thứ 2 có diện tích dài 2,05m, cao 1,1m, rộng 0,60m. Cấp thứ 3 (cấp thấp nhất) dài 2,05m, cao 0,93m, rộng 0,95m. Trên bệ thờ đặt một số đồ thờ như ngai thờ, hạc đồng, lư hương đồng, mâm bồng gỗ v.v...
Phía bên trái được xây một bệ thờ gồm 2 cấp. Cấp trên cùng có diện tích đài 15m, cao 1,4m, rộng 0,40m. Cấp thứ 2 dài 1,5m, cao 0,88m, rộng 0,77m. Trên bệ thờ đặt ngai thờ, mâm bồng, đài nước, ống hương, bát hương, v.v...
Phía bên phải cũng được xây một bệ thờ gồm 2 cấp. Cấp trên cùng dài 18m, rộng 0,45m, cao 1,1m. Cấp thứ 2 dài 1,8m, rộng 0,60m, cao 0,95m. Trên bàn thờ đặt 02 pho tượng Cậu Hoàng, mâm bồng, bát hương, đài nước,...
Cung thờ Đức Ông (Đức Thánh Trần): kết cấu dọc diện tích chiều ngang 2,5m, chiều dọc (sâu) 2,9m. Ở giữa nhà được xây một bệ thờ 2 cấp, cấp trên cùng dài 1,15m, cao 1,1m, rộng 0,90m. Cấp thứ 2 dài 1,5m, cao 0,90m, rộng 0,70m trên bệ thờ đặt tượng Đức Thánh Trần, bát hương sứ, hạc gỗ, khay mịch,...
Cung Đệ Nhất (Tam toà thánh Mẫu) có kích thước: chiều dài (ngang) 55m, chiều rộng (dọc) 2,5m. Ở giữa nhà xây bệ thờ tam cấp bằng xi măng vôi vữa. Cấp thứ nhất (cấp trên cùng) có diện tích: chiều dài 2,25m, cao 1,15m, rộng 0,3m. Trên bệ đặt 3 pho tượng thánh Mẫu. Cấp thứ 2 có diện tích: dài 1,75m, cao 1,15m, rộng 0,30m, trên bệ đặt 02 pho tượng hầu hai bên, ở giữa đặt khay mịch cũ. Cấp thứ 3 (cấp thấp nhất) có diện tích: dài 1,4m, cao 0,95m, rộng 0,55m, trên bệ đặt lư hương đồng, chân nến đồng và hạc gỗ, lục bình cắm hoa. Ở cung thờ này có hai cửa ra vào xây cuốn vòm có kích thước bằng nhau: cao 1,8m, rộng 0,55m.
Cung Đệ Nhị (Hội đồng Thánh Mẫu) được xây kết cấu dọc có diện tích chiều dọc 4,9m, ngang 3,5m, ở chính giữa được xây bệ thờ gồm 2 cấp bằng xi măng vôi vữa, bệ trên cùng có kích thước: dài 1,55m, rộng 0,75m, cao 1,25m. Trên bệ thờ đặt 01 ngai thờ và hai hạc thờ, bệ thứ 2 (bệ thấp) có diện tích dài 15m, rộng 0,80m, cao 1,1m, trên bệ thờ được đặt một số hiện vật như: bát hương sứ, hạc gỗ, chân nến, ống hương, khay mịch v.v...Phía trên cùng được treo một bức đại tự có nội dung: "Thuỷ cung Thánh Mẫu".